Order: Accipitriformes
Family: Accipitridae
Genus: Accipiter
Species: Accipiter nisus (Linnaeus, 1758)
Vietnamese: Ưng mày trắng
Thais: เหยี่ยวนกกระจอกใหญ่
IUCN Red List category: LC
Sa Pa - Fansipan Mt
Xuan Thuy
Mô tả: 32-39cm (sải cánh 62-76cm). Là loài chim ưng sống kín đáo, thường xuất hiện ở khoảng trống giữa các đám cây và thỉnh thoảng gặp bay nhiều vòng ngắn, đôi cánh tù, đuôi dài và mút đuôi vuông (thường khép đuôi). Chim nhỏ hay tụ thành đàn. Kích thước nhỏ và mảnh hơn Ưng lớn và Ưng ấn độ. Không có sọc ở cổ họng và phía trên lưng có màu nhạt hơn. Tất cả Ưng mày trắng đều có vằn ở ngực và bụng, vạch trên mắt màu trắng. Chim trống: Má màu nâu đỏ. Chim mái: Màu nâu sẫm hơn với phía lưng màu nâu hơn và các vằn mảnh ở phía bụng có màu trắng hơn; hai bên thân, đầu và đỉnh đầu màu xám bạc, gáy có một chấm to màu trắng. Chim non: Giống như chim cái.
Phân bố: Bắc Bộ, Bắc và Trung Trung Bộ.
Hiện trạng: Loài di cư. Không phổ biến.
Sinh cảnh sống: Vùng cây gỗ thưa và rừng, phân bố đến độ cao khoảng 1.800 mét, chủ yếu sống ở vùng núi. Làm tổ từ tháng 4-7, trên dãy Himalaya.
------------------------------------
Nguồn: Nguyễn Cử & Lê Trọng Trải (2000). Chim Việt Nam