Order: Strigiformes
Family: Strigidae
Genus: Otus
Species: Otus sunia (Hodgson, 1836)
Vietnamese: Cú mèo nhỏ
Thais: นกเค้าหูยาวเล็ก
IUCN Red List category: LC
Cat Tien
Da Lat plateau
Phong Nha - Ke Bang
Cuc Phuong
Yok Don
Mô tả: 19cm. Bộ lông đa dạng nhưng chủ yếu có hai màu lông: Màu xám và màu nâu đỏ. Thường đậu ở tư thế thẳng đứng, chùm lông tai chỉ dựng lên khi bị tác động. Phần lớn có dải trắng ở vai. Kích thước nhỏ hơn Cú mèo khoang cổ và sai khác bởi mắt màu vàng, không có khoang ở cổ và phần dưới cơ thể có vệt. Chỉ hoạt động vào ban đêm, ít khi nhìn thấy vào ban ngày, chim thường ngủ ở trong bọng cây hoặc tán lá rậm. Tiếng kêu: ‘toik, toik-ta-toik-túc, túc-tơ-túc’.
Phân bố: Từ Bắc Bộ đến Đông Nam Bộ.
Hiện trạng: Loài định cư và di cư. Không phổ biến.
Sinh cảnh sống: Rừng, rừng trồng, kể cả rừng ngập mặn và các thảm rừng thứ sinh, gặp đến độ cao khoảng 2.000 mét. Sinh sản từ tháng 2-6, đẻ 2-5 trứng. Tổ làm ở hốc cây, bờ tường.